Các mức cấp và lưu lượng Nhiên_liệu_hóa_thạch

Bài chi tiết: Điểm đỉnh dầu

Mức cấp nguồn năng lượng chủ yếu là lượng dự trữ trong lòng đất. Lưu lượng là sản lượng khai thác. Phần quan trọng nhất của nguồn năng lượng chủ yếu là nguồn năng lượng hóa thạch gốc cacbon. Dầu mỏ, than và khí chiếm 79,6% sản lượng năng lượng chủ yếu trong năm 2002 (hay 34,9 + 23,5 + 21,2 tấn dầu quy đổi).

Mức cấp (dự trữ đã xác định)

  • Dầu mỏ: 1.184 đến 1.342 tỉ[13] thùng (ước tính giai đoạn 2007-2009)
  • Khí: 6.254-6.436 nghìn tỉ ft³ (177 - 182 nghìn tỉ m³)[13] hay 1.138-1.171 tỉ thùng dầu quy đổi (BBOE) giai đoạn 2007-2009 (hệ số 0,182)
  • Than: 997,748 tỉ tấn Mỹ hay 904,957 tỉ tấn[14] hay 997.748 * 0,907186 * 4,879 = 4.416 BBOE (2005)

Lưu lượng (sản lượng tiêu thụ hàng năm) năm 2007

  • Dầu mỏ: 85,896 triệu thùng/ngày[15]
  • Khí: 104,425 nghìn tỉ ft³ (2,957 nghìn tỉ m³)[16] * 0,182 = 19 BBOE
  • Than: 6,743 tỉ tấn Mỹ[17] * 0,907186 * 4,879 = 29,85 BBOE

Số năm khai thác còn lại với lượng dự trữ tối đa được xác định (Oil & Gas Journal, World Oil)

  • Dầu mỏ: 1.342 tỉ thùng dự trữ / (85,896 triệu thùng nhu cầu một ngày * 365 ngày) = 43 năm
  • Khí: 1.171 BBOE / 19 BBOE = 60 năm
  • Than: 4.416 BBOE / 29,85 BBOE = 148 năm

Cách tính trên áp dụng cho sản lượng khai thác ở mức độ không đổi cho các năm sau và tất cả lượng dự trữ đã được xác định có thể được thu hồi hết. Nhưng trong thực tế, lượng tiêu thụ từ ba nguồn cung cấp này đã và đang tăng lên hàng năm thậm chí là tăng rất nhanh và thực tế là đường cong sản lượng khai thác theo hình chuông (giống đường phân phối chuẩn). Vào một vài thời điểm, sản lượng khai thác các tài nguyên này trong một khu vực, quốc gia hoặc trên thế giới sẽ đạt đến giá trị cực đại và sau đó sẽ giảm cho đến khi xuống đến điểm mà tại đó việc khai thác sẽ không còn đem lại lợi nhuận hoặc không thể khai thác được nữa. Quy luật này được Hubbert nêu ra trong học thuyết đỉnh điểm Hubbert về vấn đề dầu khí. Lưu ý rằng các ước tính lượng dự trữ đã xác định không bao gồm lượng dự trữ chiến lược. Dự trữ chiến lược trên toàn cầu là hơn 4,1 tỷ thùng nữa.

Các điểm nêu ở trên nhấn mạnh đến sự cân bằng năng lượng toàn cầu. Cũng thông qua đó có thể hiểu được tỉ lệ dự trữ phục vụ cho tiêu thụ hàng năm (R/C) theo khu vực và quốc gia. Ví dụ, chính sách năng lượng của Vương quốc Anh nêu rằng tỷ lệ R/C của châu Âu là 3,0, là một con số rất thấp so với chuẩn của thế giới. Điều này cho thấy rằng đây là khu vực có thể bị tổn thương về năng lượng. Các nguồn nhiên liệu thay thế đặc biệt là chủ đề tranh luận bức xúc trên toàn cầu.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Nhiên_liệu_hóa_thạch http://www.cbc.ca/quirks/archives/03-04/nov01.html http://www.ec.gc.ca/cleanair-airpur/Electricity-WS... http://www.elements.nb.ca/theme/fuels/irene/novacz... http://www.britannica.com/ebc/article-50695 http://www.gr8dubai.com/oil2.htm http://www7.nationalgeographic.com/ngm/0508/featur... http://www.wtrg.com/EnergyCrisis/index.html http://www.physics.ohio-state.edu/~aubrecht/coalvs... http://www.umich.edu/~gs265/society/fossilfuels.ht... http://www.eia.doe.gov/emeu/international/RecentPe...